Chương I
|
Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ở cấp độ quốc tế, hợp tác và hỗ trợ quốc tế
|
I.1
|
Tiêu chí đăng ký vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp
|
1.
|
Trong các hồ sơ đề cử, (các) Quốc gia thành viên đệ trình, được yêu cầu chứng minh rằng di sản được đề cử vào Danh sách Bảo vệ khẩn cấp đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
|
|
U.1
|
Di sản này phải là di sản văn hóa phi vật thể được định nghĩa tại Điều 2 của Công ước.
|
|
U.2
|
a.
|
Di sản này cần sự bảo vệ khẩn cấp bởi vì khả năng tồn tại của nó đang bị đe dọa, mặc dù có các nỗ lực bảo vệ của cộng đồng, nhóm người, trong một số trường hợp là các cá nhân và (các) Quốc gia thành viên có liên quan;
|
|
hoặc
|
b.
|
Di sản này cần sự bảo vệ cực kỳ khẩn cấp bởi vì nó đang đối diện với các mối đe dọa nghiêm trọng mà hệ quả là nếu không được bảo vệ ngay lập tức thì sẽ không còn sống sót.
|
|
U.3
|
Các biện pháp bảo vệ được xây dựng có khả năng giúp cộng đồng, nhóm người, hoặc trong một số trường hợp là các cá nhân có liên quan tiếp tục thực hành và chuyển giao di sản này.
|
|
|
U.4
|
Di sản này đã được đề cử với sự tự nguyện và đồng thuận với hiểu biết đầy đủ và dựa trên sự tham gia ở mức tối đa có thể của cộng đồng, nhóm người hoặc trong một số trường hợp là các cá nhân có liên quan.
|
|
|
U.5
|
Di sản này đã được đưa vào một danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể hiện có tại (các) lãnh thổ của (các) Quốc gia thành viên đề cử di sản, như được quy định tại điều 11 và 12 của Công ước.
|
|
|
U.6
|
Trong các trường hợp cực kỳ khẩn cấp, (các) Quốc gia thành viên có liên quan đã được tư vấn kịp thời về vấn đề đăng ký di sản này theo quy định tại Điều 17.3 của Công ước.
|
|
I.2
|
Tiêu chí đăng ký vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại
|
2.
|
Trong các hồ sơ đề cử, (các) Quốc gia thành viên đệ trình được yêu cầu chứng minh rằng di sản được đề cử vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
|
|
R.1
|
Phải là di sản văn hóa phi vật thể được định nghĩa tại Điều 2 của Công ước về Bảo vệ Di sản văn hóa phi vật thể.
|
|
R.2
|
Việc đăng ký loại hình di sản văn hóa phi vật thể này sẽ góp phần đảm bảo tính phổ biến của di sản và nhận thức về tầm quan trọng của di sản văn hóa phi vật thể và khuyến khích đối thoại, phản ánh sự đa dạng văn hóa trên thế giới và chứng minh sự sáng tạo của nhân loại.
|
|
R.3
|
Các biện pháp bảo vệ được đề xuất có khả năng bảo vệ và phát huy di sản này.
|
|
R.4
|
Di sản này đã được đề cử với sự tự nguyện và đồng thuận với hiểu biết đầy đủ, dựa trên sự tham gia ở mức tối đa có thể của cộng đồng, nhóm người hoặc trong một số trường hợp là các cá nhân có liên quan.
|
|
R.5
|
Di sản này đã được đưa vào một danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể hiện có tại (các) lãnh thổ của (các) Quốc gia thành viên đề cử di sản, như được quy định tại Điều 11 và 12 của Công ước.
|
I.3
|
Tiêu chí lựa chọn các chương trình, dự án và hoạt động bám sát các nguyên tắc và các mục tiêu của Công ước
|
3.
|
Quốc gia thành viên được được khuyến khích đề xuất các chương trình, dự án và hoạt động bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể có quy mô quốc gia, tiểu vùng hoặc khu vực, bám sát các nguyên tắc và các mục tiêu của Công ước lên Ủy ban nhằm lựa chọn và phát huy.
|
4.
|
Tại mỗi kỳ họp, Ủy ban có thể chỉ kêu gọi các đề xuất thể hiện rõ hợp tác quốc tế, như được đề cập tại Điều 19 của Công ước, và/hoặc tập trung vào những phương diện ưu tiên cụ thể trong công tác bảo vệ di sản.
|
5.
|
Các chương trình, dự án và hoạt động này có thể đã được hoàn thiện hoặc đang trong quá trình hoàn thiện tại thời điểm được đệ trình lên Ủy ban nhằm lựa chọn và phát huy.
|
6.
|
Trong quá trình lựa chọn và phát huy các chương trình, dự án và hoạt động bảo vệ di sản, Ủy ban sẽ có sự quan tâm đặc biệt đến nhu cầu của các quốc gia đang phát triển và nguyên tắc phân bổ đồng đều về mặt địa lý, đồng thời tăng cường quan hệ hợp tác Nam-Nam và Bắc-Nam-Nam.
|
7.
|
Từ các chương trình, dự án, hoặc hoạt động được được đề xuất, Ủy ban sẽ lựa chọn các đề xuất thỏa mãn tốt nhất tất cả các tiêu chí sau:
|
|
P.1
|
Chương trình, dự án hoặc hoạt động này có sự bảo vệ, như đã quy định tại Điều 2.3 của Công ước.
|
|
P.2
|
Chương trình, dự án hoặc hoạt động này thúc đẩy sự phối kết hợp của các nỗ lực bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ở các cấp khu vực, tiểu vùng và/hoặc quốc tế.
|
|
P.3
|
Chương trình, dự án hoặc hoạt động này phản ánh các nguyên tắc và mục tiêu của Công ước.
|
|
P.4
|
Chương trình, dự án hoặc hoạt động đã chứng minh được tính hiệu quả trong việc góp phần bảo đảm sức sống của di sản văn hóa phi vật thể có liên quan.
|
|
P.5
|
Chương trình, dự án hoặc hoạt động này đã hoặc đang được thực hiện với sự tham gia của cộng đồng, nhóm người hoặc trong một số trường hợp là cá nhân có liên quan và với sự tự nguyện đồng thuận với hiểu biết đầy đủ.
|
|
P.6
|
Chương trình, dự án hoặc hoạt động này có thể là mô hình dành cho các hoạt động bảo vệ di sản ở cấp tiểu vùng, khu vực hoặc quốc tế trong trường hợp cần thiết.
|
|
P.7
|
(Các) Quốc gia thành viên, (các) cơ quan thực hiện, và cộng đồng, nhóm người hoặc trong một số trường hợp là cá nhân có liên quan sẵn sàng hợp tác trong việc phổ biến các kinh nghiệm thực hành tốt nhất, trong trường hợp các chương trình, dự án hoặc hoạt động của họ được lựa chọn.
|
|
P.8
|
Chương trình, dự án hoặc hoạt động này bao gồm những kinh nghiệm thực hành phù hợp với đánh giá về kết quả thực hiện của chúng.
|
|
P.9
|
Chương trình, dự án hoặc hoạt động này chủ yếu áp dụng đối với những nhu cầu cụ thể của các quốc gia đang phát triển.
|
I.4
|
Điều kiện và tiêu chí lựa chọn đề nghị hỗ trợ quốc tế
|
8.
|
Tất cả các Quốc gia thành viên đều đủ điều kiện yêu cầu hỗ trợ quốc tế. Hỗ trợ quốc tế cấp cho Quốc gia thành viên để bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể chỉ mang tính chất bổ trợ cho các nỗ lực bảo vệ của quốc gia.
|
9.
|
Ủy ban có thể tiếp nhận, thẩm định và chấp thuận các đề nghị đối với bất kỳ mục đích và hình thức hỗ trợ quốc tế nào được đề cập tại các Điều 20 và 21 của Công ước, phụ thuộc vào các nguồn lực đang có. Ủy ban sẽ ưu tiên các đề nghị hỗ trợ quốc tế có liên quan đến:
(a) việc bảo vệ di sản đã đăng ký trên Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp;
(b) công tác xây dựng các danh mục kiểm kê trên tinh thần của các Điều 11 và 12 của Công ước;
(c) hỗ trợ các chương trình, dự án và hoạt động được triển khai ở cấp độ quốc gia, tiểu vùng và khu vực có mục tiêu bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể;
(d) hỗ trợ xây dựng hồ sơ.
|
10.
|
Trong quá trình thẩm định các đề nghị hỗ trợ quốc tế, Ủy ban sẽ xem xét nguyên tắc về phân bổ đồng đều về mặt địa lý và những nhu cầu đặc biệt của các quốc gia đang phát triển. Ủy ban cũng có thể xem xét liệu:
(a) đề nghị hỗ trợ này có bao gồm kế hoạch hợp tác ở các cấp độ song phương, khu vực hoặc quốc tế hay không; và/hoặc
(b) việc hỗ trợ này có thể mang lại hiệu quả đa chiều và kích thích đóng góp tài chính và kỹ thuật từ các nguồn khác hay không.
|
11.
|
Hỗ trợ quốc tế được mô tả tại các Điều 20 và 21 của Công ước có thể được phê chuẩn dựa trên một quy trình khẩn cấp, như được đề cập tại Điều 22 của Công ước (hỗ trợ khẩn cấp ).
|
12.
|
Ủy ban sẽ đưa ra các quyết định phê chuẩn hỗ trợ dựa theo các tiêu chí sau:
|
|
A.1
|
Cộng đồng, nhóm người và/hoặc các cá nhân có liên quan đã tham gia vào quá trình chuẩn bị đề nghị và sẽ tham gia trong việc thực hiện các hoạt động được đề xuất, có sự đánh giá và giám sát càng nhiều càng tốt của họ;
|
|
A.2
|
Khoản kinh phí hỗ trợ được đề nghị là phù hợp.
|
|
A.3
|
Các hoạt động đề xuất được diễn đạt rõ ràng và khả thi.
|
|
A.4
|
Dự án này có thể mang lại các kết quả lâu dài.
|
|
A.5
|
Quốc gia thành viên hưởng lợi từ hỗ trợ quốc tế có sự chia sẻ kinh phí trong các hoạt động được hỗ trợ, trong khuôn khổ các nguồn kinh phí hiện có của mình.
|
|
A.6
|
Việc hỗ trợ hướng đến mục tiêu xây dựng hoặc củng cố năng lực trong lĩnh vực bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể.
|
|
A.7
|
Quốc gia thành viên đã triển khai các hoạt động được hỗ trợ tài chính trước đó, nếu có, phù hợp với tất cả các quy định và bất kỳ điều kiện nào kèm theo.
|
I.5
|
Hồ sơ đề cử đa quốc gia
|
13.
|
Các Quốc gia thành viên được khuyến khích cùng nhau đệ trình các hồ sơ đề cử đa quốc gia vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp và Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại khi di sản được phát hiện trên lãnh thổ của hơn một Quốc gia thành viên.
|
14.
|
Ủy ban khuyến khích việc đệ trình các chương trình, dự án và hoạt động có quy mô tiểu vùng hoặc khu vực cũng như được triển khai chung bởi các Quốc gia thành viên nằm trong các khu vực địa lý không liên tục. Quốc gia thành viên có thể đệ trình riêng hoặc chung các đề nghị này.
|
15.
|
Các Quốc gia thành viên có thể đệ trình lên Ủy ban các đề nghị hỗ trợ quốc tế chung giữa hai hoặc nhiều Quốc gia thành viên.
|
I.6
|
Đăng ký di sản trên cơ sở mở rộng hoặc thu hẹp
|
16
|
Việc đăng ký một di sản vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp hoặc Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại có thể được mở rộng ra các cộng đồng, nhóm người hoặc trong một số trường hợp là cá nhân khác ở cấp độ quốc gia và/hoặc quốc tế dựa trên đề nghị của (các) Quốc gia thành viên nơi di sản tồn tại, với sự đồng thuận và hiểu biết đầy của các cộng đồng, nhóm người và trong một số trường hợp là cá nhân có liên quan.
|
17
|
Việc đăng ký một di sản vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp hoặc Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại có thể được thu hẹp lại trong trường hợp (các) Quốc gia thành viên nơi có di sản tồn tại đề nghị với sự đồng thuận và hiểu biết đầy của các cộng đồng, nhóm người và cá nhân có liên quan.
|
18
|
(Các) Quốc gia thành viên có liên quan đệ trình một hồ sơ đề cử mới chứng minh rằng một di sản, được mở rộng hoặc thu hẹp lại, đáp ứng tất cả các tiêu chí bắt buộc dành cho việc đăng ký. Hồ sơ đăng ký này phải được đệ trình dựa trên quy trình thủ tục và thời hạn đề cử hiện có.
|
19
|
Trong trường hợp Ủy ban quyết định đăng ký di sản dựa trên hồ sơ đề cử mới, danh hiệu đăng ký mới sẽ thay thế cho danh hiệu cũ. Trong trường hợp Ủy ban quyết định không đăng ký một di sản dựa trên hồ sơ đề cử mới, danh hiệu cũ vẫn được giữ nguyên.
|
I.7
|
Đệ trình hồ sơ đề cử
|
20
|
Mẫu số ICH-01 được sử dụng để xây dựng hồ sơ đề cử vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp, ICH-02 dành cho Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, ICH-03 dành cho các đề nghị hỗ trợ các chương trình, dự án và hoạt động bám sát các nguyên tắc và các mục tiêu của Công ước.
|
21
|
Quốc gia thành viên có thể yêu cầu hỗ trợ xây dựng hồ sơ đề cử vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp và xây dựng đề nghị hỗ trợ các chương trình, dự án và hoạt động bám sát các nguyên tắc và các mục tiêu của Công ước.
|
22
|
Trong khuôn khổ việc hỗ trợ xây dựng hồ sơ, Mẫu số ICH-05 dành cho các đề nghị hỗ trợ xây dựng hồ sơ đề cử vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp, và Mẫu số ICH-06 dành cho các đề nghị hỗ trợ xây dựng đề xuất về chương trình, dự án hoặc hoạt động.
|
23.
|
Tất cả các đề nghị hỗ trợ quốc tế khác, bất kể số tiền được yêu cầu là bao nhiêu, sẽ được đệ trình với Mẫu số ICH-04.
|
24.
|
Tất cả các mẫu hồ sơ có thể tìm thấy tại www.unesco.org/culture/ich hoặc có thể được yêu cầu Ban thư ký cung cấp.
|
25.
|
Các hồ sơ sẽ chỉ bao gồm các thông tin được yêu cầu trong mẫu hồ sơ.
|
26.
|
Quốc gia thành viên đệ trình hồ sơ sẽ lôi kéo các cộng đồng, nhóm người, và trong một số trường hợp là các cá nhân có liên quan tham gia trong quá trình chuẩn bị các hồ sơ.
|
27.
|
Một Quốc gia thành viên có thể rút lại hồ sơ đã đệ trình vào bất kỳ thời điểm nào trước khi được Ủy ban thẩm định, mà không ảnh hưởng gì đến quyền được hưởng lợi từ hỗ trợ quốc tế thuộc Công ước.
|
I.8
|
Việc thẩm định các hồ sơ đề cử
|
26.
|
Việc thẩm định bao gồm đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề cử, đề xuất hoặc đề nghị hỗ trợ quốc tế theo các tiêu chí bắt buộc.
|
27.
|
Dựa trên cơ sở thử nghiệm, việc thẩm định các hồ sơ đề cử di sản vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp và Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, các chương trình, dự án và hoạt động bám sát các nguyên tắc và các mục tiêu của Công ước và đề nghị hỗ trợ quốc tế lớn hơn 25.000 USD sẽ được một cơ quan tư vấn của Ủy ban được thành lập dựa trên Điều 8.3 của Công ước thực hiện, được gọi là “Cơ quan thẩm định”. Cơ quan thẩm định sẽ gửi các khuyến nghị đến Ủy ban để ra quyết định. Cơ quan thẩm định sẽ gồm có mười hai thành viên do Ủy ban bổ nhiệm: sáu chuyên gia có năng lực chuyên môn về các lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể là đại diện của các Quốc gia thành viên không thuộc Thành viên Ủy ban và sáu Tổ chức phi chính phủ, sau khi cân nhắc về phân bổ đồng đều về mặt địa lý và sự đa dạng về các lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
|
28.
|
Nhiệm kỳ của một thành viên Cơ quan thẩm định sẽ không vượt quá bốn năm. Hàng năm, Ủy ban sẽ thay mới một phần ba số thành viên của Cơ quan thẩm định. Tối thiểu ba tháng trước ngày khai mạc phiên họp của Ủy ban, Ban thư ký sẽ thông báo cho các Quốc gia thành viên ở mỗi Nhóm bầu cử về một ghế trống cần được bầu. Chủ tịch của Nhóm bầu cử có liên quan sẽ chuyển đến Ban thư ký tối đa ba hồ sơ ứng cử tối thiểu sáu tuần trước ngày khai mạc phiên họp của Ủy ban. Khi đã được Ủy ban bổ nhiệm, thành viên của Cơ quan thẩm định sẽ hành động không thiên vị vì lợi ích của tất cả các Quốc gia thành viên và của Công ước.
|
29.
|
Đối với Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp, mỗi hồ sơ thẩm định sẽ bao gồm đánh giá về sức sống của di sản và về tính khả thi và tính hiệu quả của kế hoạch bảo vệ di sản. Hồ sơ cũng sẽ bao gồm đánh giá về nguy cơ biến mất của di sản, ngoài những điều khác, do thiếu phương tiện gìn giữ và bảo vệ nó, hoặc do các quá trình toàn cầu hóa và biến đổi xã hội hoặc môi trường.
|
30.
|
Cơ quan thẩm định sẽ trình lên Ủy ban một báo cáo đánh giá bao gồm một khuyến nghị:
- đăng ký hoặc không đăng ký di sản được đề cử vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp;
- đăng ký hoặc không đăng ký di sản được đề cử vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, hoặc đề nghị Quốc gia thành viên bổ sung thêm thông tin;
- lựa chọn hoặc không lựa chọn chương trình, dự án hoặc hoạt động đã đề xuất; hoặc
- chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị hỗ trợ quốc tế.
|
31.
|
Ban thư ký sẽ chuyển đến Ủy ban một báo cáo tổng quan về tất cả các hồ sơ đề cử, đề xuất chương trình, dự án và hoạt động và đề nghị hỗ trợ quốc tế bao gồm các bản tóm tắt và báo cáo thẩm định. Các hồ sơ và các báo cáo thẩm định cũng sẽ được công bố cho Quốc gia thành viên để tham khảo.
|
I.9
|
Các hồ sơ đề cử vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp cần được xử lý theo quy trình cực kỳ khẩn cấp
|
32.
|
Trong trường hợp cực kỳ khẩn cấp, và dựa theo Tiêu chí U.6, Ban thường trực của Ủy ban có thể mời (các) Quốc gia thành viên có liên quan đệ trình hồ sơ đề cử vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp theo một lộ trình rút ngắn. Ủy ban, tham khảo ý kiến của (các) Quốc gia thành viên có liên quan, sẽ thẩm định hồ sơ đề cử này càng nhanh chóng càng tốt ngay sau khi được đệ trình, dựa trên dựa theo một quy trình thủ tục do Ban thường trực của Ủy ban lập ra tùy theo từng trường hợp một. Các trường hợp cực kỳ khẩn cấp có thể được thông báo cho Ban thường trực của Ủy ban (các) Quốc gia thành viên nơi có di sản, bởi bất kỳ Quốc gia thành viên, cộng đồng có liên quan hoặc tổ chức tư vấn nào. (Các) Quốc gia thành viên có liên quan sẽ được thông báo kịp thời.
|
I.9
|
Việc thẩm định hồ sơ đề cử của Ủy ban
|
33.
|
Ủy ban xác định trước hai năm, dựa trên các nguồn lực và năng lực sẵn có, số lượng hồ sơ có thể được xử lý trong hai chu kỳ đề cử tiếp theo. Mức trần này sẽ áp dụng với các bộ hồ sơ bao gồm các hồ sơ đề cử vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp và vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, các đề xuất chương trình, dự án và hoạt động bám sát các nguyên tắc và các mục tiêu của Công ước và các đề nghị hỗ trợ quốc tế lớn hơn 25.000 USD.
|
34.
|
Ủy ban sẽ nỗ lực tiến hành thẩm định ở giới hạn có thể tối thiểu một hồ sơ đề cử cho mỗi Quốc gia thành viên đệ trình, trong khuôn khổ giới hạn của mức trần này, xem xét ưu tiên đối với:
(i) những hồ sơ từ các Quốc gia thành viên chưa có di sản được đăng ký, các kinh nghiệm thực hành bảo vệ di sản tốt nhất đã được chọn hoặc các đề nghị Hỗ trợ quốc tế lớn hơn 25.000 USD đã được chấp thuận, và các hồ sơ đề cử vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp;
(ii) những hồ sơ đa quốc gia; và
(iii) những hồ sơ từ các Quốc gia thành viên có số lượng di sản được đăng ký ít nhất, các kinh nghiệm thực hành bảo vệ di sản tốt nhất đã được chọn hoặc các đề nghị Hỗ trợ quốc tế lớn hơn 25.000 USD đã được chấp thuận, so sánh với các Quốc gia đệ trình khác trong cùng chu kỳ xét hồ sơ.
Trong trường hợp đệ trình một vài hồ sơ trong cùng chu kỳ xét hồ sơ, Quốc gia thành viên đệ trình sẽ chỉ rõ thứ tự ưu tiên trong đó có mong muốn các hồ sơ của mình được thẩm định và được kêu gọi ưu tiên cho Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp.
|
35.
|
Sau khi thẩm định, Ủy ban đưa ra quyết định liệu một di sản có được đăng ký vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp hay không, liệu một di sản có được đăng ký vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại hay không hoặc liệu hồ sơ đề cử sẽ được chuyển về Quốc gia đệ trình để cung cấp thêm thông tin, liệu chương trình, dự án hoặc hoạt động sẽ được lựa chọn như là kinh nghiệm thực hành bảo vệ di sản tốt nhất hay không, hoặc liệu hoặc một đề nghị hỗ trợ quốc tế lớn hơn 25.000 USD sẽ được chấp thuận hay không.
|
36.
|
Các hồ sơ đề cử vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại mà Ủy ban quyết định chuyển về Quốc gia đệ trình để cung cấp thêm thông tin có thể được tái đệ trình lên Ủy ban để thẩm định trong chu kỳ xét duyệt tiếp theo, sau khi được cập nhật và bổ sung.
|
37.
|
Trong trường hợp Ủy ban đưa ra quyết định rằng di sản không nên được đăng ký vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, hồ sơ đề cử này có thể không được tái đệ trình lên Ủy ban để đăng ký vào Danh sách này, trong vòng bốn năm.
|
I.10
|
Chuyển một di sản từ danh sách sang danh sách kia
|
38.
|
Một di sản có thể không đồng thời được đăng ký vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp và Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Một Quốc gia thành viên có thể yêu cầu rằng một di sản được chuyển từ Danh sách sang Danh sách kia. Đề nghị này bắt buộc phải chứng minh rằng di sản thỏa mãn tất cả các tiêu chí của Danh sách được yêu cầu chuyển đến, và sẽ được đệ trình dựa theo các trình tự thủ tục và thời hạn theo quy định dành cho các hồ sơ đề cử.
|
I.11
|
Loại di sản khỏi danh sách
|
39.
|
Di sản sẽ được Ủy ban loại khỏi Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp khi xác định, sau khi đánh giá về việc thực hiện kế hoạch bảo vệ di sản, rằng di sản không còn đáp ứng một hoặc nhiều tiêu chí đăng ký vào danh sách đó.
|
40.
|
Di sản sẽ được Ủy ban loại khỏi Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại khi xác định rằng nó không còn đáp ứng một hoặc nhiều tiêu chí đăng ký vào danh sách đó.
|
I.12
|
Điều chỉnh tên gọi di sản đã đăng ký
|
41.
|
Một hoặc nhiều Quốc gia thành viên có thể yêu cầu rằng tên gọi mà di sản được đăng ký cần được thay đổi. Đề nghị này sẽ được đệ trình tối thiểu ba tháng trước một phiên họp của Ủy ban.
|
I.13
|
Các chương trình, dự án và hoạt động được lựa chọn bám sát các nguyên tắc và các mục tiêu của Công ước
|
42.
|
Ủy ban khuyến khích công tác nghiên cứu, tư liệu hóa, xuất bản và phổ biến các kinh nghiệm thực hành tốt và các mô hình hợp tác quốc tế trong phát triển các biện pháp bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi để các biện pháp này được các Quốc gia thành viên trong việc triển khai các các chương trình, dự án và hoạt động đã lựa chọn, dù có hoặc khôgn có hỗ trợ.
|
43.
|
Ủy ban khuyến khích Quốc gia thành viên tạo các điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các chương trình, dự án và hoạt động này.
|
44.
|
Ngoài danh mục các chương trình, dự án và hoạt động đã lựa chọn, Ủy ban sẽ tiến hành soạn thảo và công bố rộng rãi thông tin về các biện pháp và phương pháp tiếp cận đã hoặc sẽ được sử dụng, và những bài học kinh nghiệm thu được, nếu có.
|
45.
|
Ủy ban khuyến khích nghiên cứu và đánh giá về tính hiệu quả của các biện pháp bảo vệ được đề xuất trong các chương trình, dự án và hoạt động đã lựa chọn và sẽ thúc đẩy hợp tác quốc tế về lĩnh vực nghiên cứu và đánh giá.
|
46.
|
Trên cơ sở các kinh nghiệm được tích lũy và các bài học được rút ra từ các chương trình, dự án và hoạt động bảo vệ này và các chương trình, dự án và hoạt động khác, Ủy ban sẽ đưa ra các hướng dẫn về những kinh nghiệm thực hành tốt nhất và các khuyến nghị đối với các biện pháp bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể (Điều 7(b) của Công ước).
|
I.14
|
Hỗ trợ quốc tế
|
47.
|
Các đề nghị hỗ trợ quốc tế dưới 25.000 USD (ngoại trừ các đề nghị hỗ trợ xây dựng hồ sơ) và các đề nghị hỗ trợ khẩn cấp không kể số tiền là bao nhiêu có thể được đệ trình vào bất kỳ thời điểm nào.
|
48.
|
Ban thư ký sẽ đánh giá tính hoàn chỉnh của yêu cầu và có thể yêu cầu cung cấp thêm thông tin. Cơ quan này sẽ thông báo cho (các) Quốc gia thành viên có hồ sơ đề nghị về các mốc thời gian thẩm định yêu cầu.
|
49.
|
Những đề nghị hỗ trợ dưới 25.000 USD, bao gồm hỗ trợ xây dựng hồ sơ, sẽ được Ban thường trực của Ủy ban thẩm định và phê chuẩn.
|
50.
|
Các đề nghị hỗ trợ khẩn cấp lớn hơn 25.000 USD sẽ được Ban thường trực của Ủy ban thẩm định và phê chuẩn. Để xác định một đề nghị Hỗ trợ quốc tế đủ điều kiện là một đề nghị khẩn cấp, đòi hỏi Ban thường trực cần ưu tiên xem xét, tình trạng khẩn cấp sẽ được xác lập khi Quốc gia thành viên nhận thấy không thể vượt qua khỏi tình trạng của mình do thiên tai, thảm họa thiên nhiên, xung đột vũ trang, dịch bệnh nghiêm trọng hoặc bất kỳ sự cố nào do tự nhiên hoặc con người tạo ra gây hậu quả nghiêm trọng đối với di sản văn hóa phi vật thể cũng như các cộng đồng, nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân nắm giữ di sản đó.
|
51.
|
Những đề nghị hỗ trợ lớn hơn 25.000 USD được một Cơ quan thẩm định của Ủy ban đánh giá, chiếu theo mục 26 ở trên, sẽ được Ủy ban thẩm định và phê chuẩn.
|
52.
|
Ban thư ký sẽ gửi quyết định có liên quan đến việc phê chuẩn hỗ trợ đến (các) thành viên đưa ra yêu cầu trong vòng hai tuần sau khi có quyết định. Ban thư ký sẽ đạt thỏa thuận với (các) quốc gia thành viên đưa ra yêu cầu về các chi tiết của hỗ trợ.
|
53.
|
Khoản hỗ trợ sẽ phải tuân theo các quy trình giám sát, báo cáo và đánh giá phù hợp.
|
I.15
|
Khung thời gian – Tóm tắt các quy trình thủ tục
|
54.
|
Pha 1:
|
Chuẩn bị và đệ trình
|
|
31 Tháng 3
Năm 0
|
Hạn cuối cùng dành cho các đề nghị hỗ trợ xây dựng hồ sơ đề cử vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp và các đề xuất chương trình, dự án và hoạt động bám sát các mục tiêu của Công ước (Điều 18).
|
|
31 Tháng 3
Năm 1
|
Hạn cuối cùng Ban thư ký phải nhận được các hồ sơ đề cử vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp và Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, các đề xuất chương trình, dự án và hoạt động và các đề nghị hỗ trợ quốc tế lớn hơn 25.000 USD. Những hồ sơ được tiếp nhận sau ngày này sẽ được thẩm định trong chu kỳ xét duyệt tiếp theo. Khi nhận được, Ban Thư ký sẽ đăng hồ sơ đề cử trên trang web của Công ước bằng ngôn ngữ gốc của hồ sơ đệ trình.
|
|
30 tháng 6
Năm 1
|
Thời hạn cuối cùng Ban thư ký hoàn tất xử lý các hồ sơ, bao gồm đăng ký hồ sơ và thông báo về việc tiếp nhận. Trong trường hợp hồ sơ được phát hiện, Quốc gia thành viên sẽ được mời hoàn thiện hồ sơ.
|
|
30 Tháng 9
Năm 1
|
Thời hạn cuối cùng gửi thông tin còn thiếu để hoàn thiện các hồ sơ, nếu có, sẽ được Quốc gia thành viên gửi lên Ban thư ký. Những hồ sơ chưa hoàn chỉnh sẽ được chuyển về cho các Quốc gia thành viên để có thể hoàn thiện cho chu kỳ xét duyệt tiếp theo. Sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện và bổ sung thông tin theo yêu cầu từ Quốc gia thành viên, Ban thư ký sẽ đăng các hồ sơ này trên trang web và thay thế các hồ sơ gốc đã đăng. Các bản dịch tiếng Anh hoặc Pháp cũng sẽ được đăng trên trang web khi sẵn sàng.
|
55.
|
Pha 2:
|
Đánh giá
|
|
Tháng 12
Năm 1 –
tháng 5
Năm 2
|
Cơ quan thẩm định thực hiện đánh giá hồ sơ.
|
|
Tháng 4–6
Năm 2
|
Các cuộc hội nghị đánh giá cuối cùng của Cơ quan thẩm định.
|
|
Bốn tuần trước phiên họp của Ủy ban
|
Ban thư ký chuyển báo cáo đánh giá đến các thành viên của Ủy ban. Các hồ sơ và báo cáo đánh giá sẽ được công bố trực truyến để các Quốc gia thành viên tham khảo.
|
56.
|
Pha 3:
|
Thẩm định
|
|
Tháng 11
Năm 2
|
Ủy ban thẩm định các hồ sơ đề cử, các đề nghị và đưa ra các quyết định.
|
I.16
|
Sát nhập các di sản đã công nhận là Kiệt tác Di sản truyền khẩu và phi vật thể của Nhân loại vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại
|
57.
|
Theo quy định tại Điều 31.1 của Công ước, Ủy ban sẽ tự động sát nhập vào Danh sách được quy định tại Điều 16 của Công ước tất cả các di sản đã được công nhận “Kiệt tác Di sản truyền khẩu và phi vật thể của Nhân loại” trước khi Công ước có hiệu lực, sau khi Đại hội đồng thông qua các Hướng dẫn hoạt động này.
|
58.
|
Việc sát nhập này được áp dụng đối với tất cả các Quốc gia thành viên có một hoặc nhiều di sản nằm trên lãnh thổ của mình đã được công nhận Kiệt tác, dù là Quốc gia thành viên của Công ước hay không. Các Quốc gia không phải thành viên Công ước, nhưng có Kiệt tác được sát nhập vào Danh sách, sẽ được hưởng tất cả các quyền và nghĩa vụ trong khuôn khổ của Công ước, chỉ áp dụng đối với các di sản hiện có trên lãnh thổ của các quốc gia này, với điều kiện phải có văn bản đồng thuận, thể hiện hiểu biết rằng những quyền và nghĩa vụ này không thể được yêu cầu hoặc được áp dụng một cách riêng biệt.
|
59.
|
Tất cả các Quốc gia không phải thành viên Công ước hiện có các Kiệt tác trên lãnh thổ sẽ được Tổng Giám đốc UNESCO thông báo về việc thông qua các Hướng dẫn hoạt động này với yêu cầu những di sản này sẽ được đặt ngang hàng với những di sản sẽ được đăng ký trong tương lai, theo quy định tại Điều 16.2, và chịu sự ảnh hưởng của cùng một cơ chế pháp lý đối với việc giám sát, dịch chuyển từ Danh sách này sang Danh sách kia, hoặc rút khỏi Danh sách, căn cứ theo các thủ tục quy định trong các Hướng dẫn hoạt động này
|
60.
|
Thông qua việc thông báo nói trên, theo quy định bắt buộc của Ủy ban, trong vòng một năm, các Quốc gia không phải thành viên Công ước đồng thời sẽ được Tổng Giám đốc UNESCO mời để thể hiện sự đồng thuận rõ ràng của họ bằng văn bản về việc chấp nhận các quyền và nghĩa vụ được quy định trong Công ước dựa theo các thủ tục quy định tại các Mục 58 và 59 ở trên.
|
61.
|
Việc thông báo bằng văn bản về sự chấp thuận này của một Quốc gia không phải thành viên Công ước sẽ được Tổng Giám đốc UNESCO thực hiện trên cương vị là Người ủy thác của Công ước, và chỉ định việc các di sản đã được công nhận Kiệt tác có liên quan được hưởng cơ chế pháp lý đầy đủ của Công ước.
|
62.
|
Trong trường hợp Quốc gia không phải thành viên Công ước từ chối cung cấp văn bản đồng thuận trong vòng một năm về việc chấp nhận các quyền và nghĩa vụ thuộc Công ước có liên quan đến những di sản hiện có trên lãnh thổ của Quốc gia này và được đăng ký vào Danh sách Đại diện, Ủy ban có quyền rút tên các di sản này ra khỏi Danh sách.
|
63.
|
Trong trường hợp một Quốc gia không phải thành viên Công ước không có phản hồi lại thông báo hoặc cố tình giữ im lặng, hoặc trong trường hợp không có biểu thị rõ ràng về sự đồng thuận của mình trong vòng nột năm, sự im lặng hoặc sự thiếu phản hồi này sẽ được Ủy ban xem như một sự từ chối, và sẽ áp dụng như Mục 62 ở trên, ngoại trừ các tình huống vượt ngoài sự kiểm soát làm cản trở việc thông báo về chấp thuận hoặc từ chối của quốc gia này.
|
64.
|
Trong trường hợp một Kiệt tác được sáp nhập vào Danh sách nằm tại lãnh thổ của cả một Quốc gia thành viên và một Quốc gia không phải thành viên Công ước, di sản này sẽ được xem là có quyền được hưởng đầy đủ cơ chế pháp lý của Công ước, đồng thời được hiểu rằng Quốc gia không phải thành viên Công ước sẽ được Tổng Giám đốc UNESCO mời, theo quy định bắt buộc của Ủy ban, để chấp thuận các nghĩa vụ do Công ước quy định. Trong trường hợp không có biểu thị rõ ràng của Quốc gia không phải thành viên Công ước về sự đồng thuận, Ủy ban có quyền khuyến cáo quốc gia này hạn chế thực hiện bất kỳ hành động nào có hại đối với di sản liên quan đã được công nhận Kiệt tác.
|
65.
|
Ủy ban sẽ báo cáo Đại hội đồng về các biện pháp thực hiện có liên quan đến vấn đề này dựa theo thể thức và thủ tục quy định trong các Hướng dẫn hoạt động này.
|
Chương II
|
Quỹ Di sản văn hóa phi vật thể
|
|
II.1
|
Hướng dẫn sử dụng các nguồn kinh phí của Quỹ
|
66.
|
Các nguồn tài chính của Quỹ được quản lý như là một tài khoản đặc biệt theo quy định tại Điều 1.1 trong các Quy định về tài chính, sẽ chủ yếu được sử dụng để cung cấp hỗ trợ quốc tế như được đề cập tại Chương V của Công ước.
|
67.
|
Các nguồn tài chính của Quỹ có thể được sử dụng cho các mục đích:
(a) bổ sung vào Quỹ Dự trữ được tại Điều 6 trong Quy định Tài chính;
(b) hỗ trợ các chức năng khác của Ủy ban như quy định tại Điều 7, ngoài các vấn đề khác, bao gồm các đề xuất thuộc Điều 18 của Công ước;
(c) dành cho các chi phí tham gia của đại diện các Quốc gia thành viên đang phát triển của Ủy ban tại các phiên họp của Ủy ban, nhưng chỉ dành cho những cá nhân là các chuyên gia về di sản văn hóa phi vật thể; và, nếu kinh phí cho phép, dành cho các chi phí tham gia của các đại diện là các chuyên gia về di sản văn hóa phi vật thể từ các quốc gia đang phát triển là thành viên của Công ước nhưng không phải là Quốc gia thành viên của Ủy ban;
(d) dành cho các chi phí dịch vụ tư vấn theo yêu cầu của Ủy ban, do các tổ chức phi chính phủ và phi lợi nhuận, các cơ quan, tổ chức thuộc nhà nước hoặc tư nhân và các cá nhân;
(e) dành cho các chi phí tham gia của các cơ quan, tổ chức thuộc nhà nước hoặc tư nhân, cũng như các cá nhân, đặc biệt là các thành viên các cộng đồng và nhóm người, được Ủy ban mời tham dự các phiên họp để tham vấn về các vấn đề cụ thể.
|
II.2
|
Các phương thức tăng cường nguồn kinh phí cho Quỹ Di sản văn hóa phi vật thể
|
II.2.1
|
Các nhà tài trợ
|
68.
|
Ủy ban hoan nghênh các khoản đóng góp vào Quỹ Di sản văn hóa phi vật thể [‘Quỹ’] với mục tiêu tăng cường năng lực của Ủy ban nhằm thực hiện các chức năng.
|
69.
|
Ủy ban hoan nghênh các khoản đóng góp này từ Liên Hợp Quốc và các cơ quan chuyên ngành và chương trình của tổ chứ này, đặc biệt là Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc, và từ các tổ chức quốc tế khác. Ủy ban cũng khuyến khích Quốc gia thành viên Công ước và các Quốc gia khác cung cấp các khoản đóng góp tự nguyện vào Quỹ. Ủy ban cũng hoan nghênh các khoản đóng góp vào Quỹ từ các cơ quan nhà nước và tư nhân và cá nhân.
|
70.
|
Ủy ban khuyến khích việc thành lập các quỹ quốc gia, công cộng và tư nhân hoặc hiệp hội có mục tiêu thúc đẩy các mục tiêu của Công ước, và hoan nghênh các khoản đóng góp của họ vào Quỹ Di sản phi vật thể.
|
71.
|
Ủy ban kêu gọi Quốc gia thành viên hỗ trợ các chiến dịch gây quỹ quốc tế được tổ chức vì lợi ích của Quỹ dưới sự bảo trợ của UNESCO.
|
II.2.2
|
Điều kiện
|
72.
|
Không một điều kiện chính trị, kinh tế hoặc các điều kiện khác nào không tương thích với các mục tiêu của Công ước có thể được gắn với các khoản đóng góp vào Quỹ.
|
73.
|
Không một khoản đóng góp nào có thể được chấp nhận từ các thể chế mà hoạt động của chúng không tương thích với các mục tiêu và các nguyên tắc của Công ước, với các văn kiện quốc tế hiện hành về quyền con người, với các yêu cầu về phát triển bền vững hoặc với các yêu cầu về tôn trọng lẫn nhau giữa các cộng đồng, nhóm người và cá nhân. Ban thư ký có thể quyết định giải trình về các khoản đóng góp trước Ủy ban.
|
74.
|
Các khoản đóng góp tự nguyện vào Quỹ Di sản văn hóa phi vật thể được quản lý dựa trên các quy định tài chính của Quỹ, các Hướng dẫn về việc sử dụng Quỹ do Đại hội đồng đưa ra, và Kế hoạch sử dụng các nguồn kinh phí của Quỹ do Ủy ban soạn thảo theo định kỳ. Cụ thể, các điều khoản sau đây áp dụng với các khoản đóng góp tự nguyện vào Quỹ:
(a) Các nhà tài trợ không có tác động trực tiếp nào đối với việc sử dụng của Ủy ban có liên quan đến các khoản đóng góp của họ vào Quỹ;
(b) Sẽ không có báo cáo viết hoặc báo cáo tài chính được cấp cho nhà tài trợ;
(c) Các thỏa thuận sẽ đạt được bằng việc trao đổi thư từ giữa Ban thư ký và nhà tài trợ.
|
75.
|
Các khoản đóng góp tự nguyện có thể thực hiện theo mẫu thư sau đây kèm theo Hướng dẫn hoạt động này. Thông tin về các quy trình thủ tục đối với việc cung cấp các khoản đóng góp tự nguyện có thể tìm thấy tại www.unesco.org/culture/ich hoặc được yêu cầu bằng thư đến ich@unesco.org.
|
II.2.3
|
Quyền lợi của các nhà tài trợ
|
76.
|
Ban thư ký sẽ hàng năm thông báo lên Ủy ban về các khoản đóng góp tự nguyện cấp cho Quỹ. Ủy ban sẽ tổ chức quảng bá, nếu các nhà tài trợ yêu cầu, dành cho các khoản đóng góp này. Các khoản đóng góp tự nguyện cũng sẽ được công bố trên trang web của Công ước.
|
77.
|
Việc công nhận đối với người/cơ quan đóng góp sẽ được thực hiện như sau:
(a) Các khoản đóng góp bổ sung tự nguyện của Quốc gia thành viên: Ban thư ký cho xuất bản một danh sách cập nhật của các Quốc gia thành viên, theo thứ tự chữ cái, đã có các khoản đóng góp bổ sung tự nguyện vào Quỹ, chủ yếu thông qua trang web của Công ước. Bản in của danh sách được xuất bản hai năm một lần, vào dịp phiên họp của Đại hội đồng.
(b) Các khoản đóng góp do các Quốc gia không phải thành viên, Liên Hợp Quốc và các chương trình và cơ quan chuyên môn của tổ chức này, các tổ chức quốc tế khác và các cơ quan công cộng: Ban thư ký cho xuất bản một danh sách cập nhật, theo thứ tự chữ cái, của các Quốc gia không phải Quốc gia thành viên, Liên Hợp Quốc và các chương trình và cơ quan chuyên môn của tổ chức này, các tổ chức quốc tế khác và các cơ quan công cộng đã thực hiện các khoản đóng góp vào Quỹ, chủ yếu thông qua trang web của Công ước. Bản in của danh sách được xuất bản hai năm một lần, vào dịp phiên họp của Đại hội đồng.
(c) Các khoản đóng góp do các tổ chức cá nhân và cá nhân: Ban thư ký cho xuất bản một danh sách cập nhật, theo thứ tự giảm dần số tiền đóng góp, của các tổ chức cá nhân và các cá nhân đã thực hiện các khoản đóng góp vào Quỹ, chủ yếu thông qua trang web của Công ước. Bản in của danh sách được xuất bản hai năm một lần, vào dịp phiên họp của Đại hội đồng. Trong vòng 24 tháng sau khi nhận được khoản đóng góp này, người/cơ quan đóng góp tư nhân có thể thúc đẩy hợp tác của họ với Ủy ban trên tất cả các hình thức truyền thông, bao gồm tập thông tin giới thiệu và xuất bản phẩm khác. Các tài liệu này bắt buộc phải được biên tập và được Ban thư ký phê chuẩn trước và không thể chỉ có quảng cáo về sản phẩm hoặc các dịch vụ của người/cơ quan đóng góp.
|
78.
|
Quốc gia thành viên được khuyến khích xem xét khả năng công nhận các khoản đóng góp của tư nhân vào Quỹ đủ điều kiện hưởng lợi từ các cơ chế tài chính nhằm khuyến khích các khoản đóng góp tài chính tự nguyện này, như các lợi ích về thuế hoặc các hình thức về chính sách công được luật pháp quốc gia quy định.
|
Chương III
|
Sự tham gia trong việc thực hiện Công ước
|
|
III.1
|
Sự tham gia của các cộng đồng, nhóm người, và trong một số trường hợp là các cá nhân, cũng như chuyên gia, trung tâm chuyên ngành và các viện nghiên cứu
|
79.
|
Theo quy định tại Điều 11 (b) và trên tinh thần của Điều 15 của Công ước, Ủy ban khuyến khích các Quốc gia thành viên thiết lập mối quan hệ hợp tác có tính chức năng và bổ trợ lẫn nhau giữa các cộng đồng, nhóm người và trong một số trường hợp là cá nhân sáng tạo, gìn giữ và chuyển giao di sản văn hóa phi vật thể, cũng như giữa các chuyên gia, trung tâm chuyên ngành và viện nghiên cứu.
|
80.
|
Các Quốc gia thành viên được khuyến khích thành lập một cơ quan tư vấn hoặc hoặc một cơ chế phối hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của các cộng đồng, nhóm người và trong một số trường hợp là cá nhân, cũng như chuyên gia, trung tâm chuyên ngành và viện nghiên cứu, đặc biệt là về:
(a) nhận diện và khái niệm về các loại hình di sản văn hóa phi vật thể khác nhau hiện có thuộc lãnh thổ của họ;
(b) việc xây dựng các danh mục kiểm kê;
(c) xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án và hoạt động;
(d) chuẩn bị các hồ sơ đề cử di sản vào các Danh sách, theo quy định các mục có liên quan tại Chương 1 của Hướng dẫn hoạt động này;
(e) việc loại bỏ một di sản văn hóa phi vật thể khỏi một Danh sách hoặc hoặc dịch chuyển sang Danh sách khác, như được quy định tại các mục 38 to 40 của Hướng dẫn hoạt động này.
|
81.
|
Các Quốc gia thành viên sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết để nâng cao ý thức của các cộng đồng, nhóm người và trong một số trường hợp là cá nhân về tầm quan trọng và giá trị của di sản văn hóa phi vật thể của họ, cũng như của Công ước, để những người nắm giữ di sản này có thể hưởng lợi đầy đủ từ văn kiện chuẩn này.
|
82.
|
Theo quy định tại các điều khoản của các Điều 11 đến 15 của Công ước, Quốc gia thành viên sẽ thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo nâng cao năng lực của các cộng đồng, nhóm người, và trong một số trường hợp là các cá nhân.
|
83.
|
Dựa trên những điều kiện thực tế riêng, các Quốc gia thành viên được khuyến khích thiết lập và thường xuyên cập nhật một danh mục về các chuyên gia, trung tâm chuyên ngành, viện nghiên cứu và các trung tâm khu vực hoạt động tích cực trong các lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể thuộc Công ước có khả năng tiến hành các nghiên cứu quy định tại Điều 13 (c) của Công ước.
|
84.
|
Trong số các cơ quan nhà nước và tổ chức cá nhân được đề cập tại Mục 89 của Hướng dẫn hoạt động này, Ủy ban sẽ thu hút sự tham gia của các chuyên gia, trung tâm chuyên ngành và viện nghiên cứu, cũng như các trung tâm khu vực hoạt động tích cực trong các lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể của Công ước, với mục đích tham vấn họ về các vấn đề cụ thể.
|
85.
|
Các Quốc gia thành viên sẽ nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi cho các cộng đồng, nhóm người và trong một số trường hợp là cá nhân tiếp cận các kết quả nghiên cứu đã được triển khai, cũng như nuôi dưỡng sự tôn trọng đối với các tập tục quyết định việc tiếp cận đến một số phương diện của di sản văn hóa phi vật thể theo quy định tại Điều 13 (d) của Công ước.
|
86.
|
Ở cấp độ tiểu vùng và khu vực, các Quốc gia thành viên được khuyến khích cùng xây dựng các mạng lưới các cộng đồng, các chuyên gia, trung tâm chuyên ngành và viện nghiên cứu nhằm hợp tác phát triển các phương pháp tiếp cận, đặc biệt có liên quan đến các di sản văn hóa phi vật thể họ cùng có, cũng như cách tiếp cận liên ngành.
|
87.
|
Các Quốc gia thành viên sở hữu thông tin tư liệu hóa có liên quan đến một di sản văn hóa phi vật thể hiện có tại lãnh thổ của một Quốc gia thành viên khác được khuyến khích chia sẻ những thông tin tư liệu hóa này với Quốc gia thành viên kia, để các thông tin này được các cộng đồng, nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân có liên quan, cũng như với các chuyên gia, trung tâm chuyên ngành và viện nghiên cứu tiếp cận.
|
88.
|
Các Quốc gia thành viên được khuyến khích tham gia vào các hoạt động có liên quan đến hợp tác khu vực bao gồm các trung tâm thuộc Nhóm II về di sản văn hóa phi vật thể được hoặc sẽ được thành lập dưới sự bảo trợ của UNESCO, nhằm có khả năng hợp tác ở mức độ cao nhất có thể, trên tinh thần của Điều 19 của Công ước, và với sự tham gia của các cộng đồng, nhóm người, và trong một số trường hợp là các cá nhân cũng như chuyên gia, trung tâm chuyên ngành và các viện nghiên cứu.
|
89.
|
Trong khuôn khổ các nguồn lực có sẵn, Ủy ban có thể mời bất kỳ cơ quan nhà nước hoặc tư nhân (bao gồm các trung tâm chuyên ngành và các viện nghiên cứu) cũng như các cá nhân có năng lực được công nhận trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (bao gồm các cộng đồng, nhóm, và các chuyên gia khác) tham gia vào các cuộc hội nghị của Ủy ban với mục đích duy trì sự đối thoại và tương tác và tham vấn họ về các vấn đề cụ thể, theo quy định tại Điều 8.4 của Công ước.
|
III.2
|
Các tổ chức phi chính phủ và Công ước
|
III.2.1
|
Sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ ở cấp độ quốc gia
|
90.
|
Theo quy định tại Điều 11 (b) của Công ước, Quốc gia thành viên sẽ lôi kéo các tổ chức phi chính phủ có liên quan trong việc thực hiện Công ước, ngoài những điều khác trong việc nhận diện và xác định khái niệm của di sản văn hóa phi vật thể và in các biện pháp bảo vệ phù hợp khác, trong việc hợp tác và điều phối với các bên tham gia khác trong việc thực hiện Công ước.
|
III.2.2
|
Sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ được công nhận
|
|
Tiêu chí công nhận các tổ chức phi chính phủ
|
91.
|
Các tổ chức phi chính phủ sẽ:
(a) có năng lực, chuyên môn và kinh nghiệm được công nhận trong lĩnh vực bảo vệ (như đã quy định tại Điều 2.3 của Công ước) di sản văn hóa phi vật thể thuộc về một hoặc nhiều lĩnh vực cụ thể, ngoài những lĩnh vực khác;
(b) có tính chất địa phương, quốc gia, khu vực hoặc quốc tế, nếu phù hợp;
(c) có mục tiêu hoạt động theo tinh thần của Công ước, và tốt nhất là có các quy chế hoặc quy định pháp lý phù hợp với các mục tiêu;
(d) hợp tác trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau với các cộng đồng, nhóm người, và trong một số trường hợp là cá nhân sáng tạo, thực hành và chuyển giao di sản văn hóa phi vật thể;
(e) có các năng lực hoạt động, bao gồm:
i. có chế độ hội viên hoạt động thường xuyên và tích cực, hình thành nên một cộng đồng được liên kết bởi sự mong muốn theo đuổi các mục tiêu, là lý do tổ chức này được thành lập;
ii. có cơ sở vật chất ổn định và có tư cách pháp lý được pháp luật trong nước công nhận;
iii. đã và đang triển khai các hoạt động phù hợp trong vòng ít nhất 04 năm trong thời điểm được xem xét công nhận.
|
|
Thể thức và đánh giá về việc công nhận
|
92.
|
Ủy ban yêu cầu Ban Thư ký tiếp nhận các đề nghị từ các tổ chức phi chính phủ và gửi các khuyến nghị lên Ủy ban về việc công nhận, và về vấn đề duy trì hoặc kết thúc các mối quan hệ với những tổ chức này.
|
93.
|
Ủy ban đệ trình các khuyến nghị của mình lên Đại hội đồng để quyết định, theo quy định tại Điều 9 của Công ước. Trong quá trình tiếp nhận và đánh giá các đề nghị này, Ủy ban sẽ có sự cân nhắc thích đáng về nguyên tắc phân bổ đồng đều về mặt địa lý dựa trên các thông tin do Ban Thư ký cung cấp. Các tổ chức phi chính phủ đã được công nhận phải tuân theo các tiêu chuẩn về pháp lý và đạo đức nghề nghiệp hiện hành của quốc gia và quốc tế.
|
94.
|
Ủy ban tiến hành đánh giá thường kỳ về sự đóng góp và cam kết của tổ chức tư vấn, và các mối quan hệ đối với Ủy ban mỗi 04 năm sau khi được công nhận, xem xét về quan điểm của tổ chức phi chính phủ có liên quan.
|
95.
|
Việc chấm dứt các mối quan hệ có thể sẽ được quyết định tại thời điểm đánh giá, trong trường hợp Ủy ban nhận thấy sự cần thiết. Trong các tình huống bắt buộc, các mối quan hệ với tổ chức có liên quan có thể được tạm ngưng cho đến khi Ủy ban đưa ra quyết định về việc chấm dứt các mối quan hệ này.
|
|
Các chức năng tư vấn
|
96.
|
Dựa trên Điều 9.1 của Công ước, các tổ chức phi chính phủ được công nhận có thể được Ủy ban, ngoài những điều khác, mời đưa ra các báo cáo đánh giá như thông tin tham khảo để giúp Ủy ban thẩm định
(a) các hồ sơ đề cử vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp;
(b) các chương trình, dự án và hoạt động được đề cập tại Điều 18 của Công ước;
(c) các đề nghị hỗ trợ quốc tế;
(d) những tác động của kế hoạch bảo vệ dành cho các di sản đã đăng ký trên Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp.
|
|
Quy trình thủ tục công nhận
|
97.
|
Một tổ chức phi chính phủ đề nghị được công nhận về năng lực tư vấn cho Ủy ban Ban thư ký những thông tin sau:
(a) bản mô tả về tổ chức, bao gồm tên gọi đầy đủ chính thức;
(b) các mục tiêu chính của tổ chức;
(c) địa chỉ đầy đủ;
(d) ngày thành lập hoặc khoảng thời gian tồn tại của tổ chức này;
(e) tên của quốc gia hoặc các quốc gia tổ chức này có hoạt động tích cực;
(f) các thông tin tư liệu chứng minh tổ chức này có năng lực hoạt động, bao gồm các bằng chứng sau:
i. có chế độ hội viên hoạt động thường xuyên và tích cực, hình thành nên một cộng đồng được liên kết bởi sự mong muốn theo đuổi các mục tiêu, là lý do tổ chức này được thành lập;
ii. có cơ sở vật chất ổn định và có tư cách pháp lý được pháp luật trong nước công nhận;
iii. đã và đang triển khai các hoạt động phù hợp trong vòng ít nhất 04 năm trong thời điểm được xem xét công nhận.
(g) các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của tổ chức này;
(h) bản mô tả về các kinh nghiệm hợp tác của tổ chức này với các cộng đồng, các nhóm người và người thực hành di sản văn hóa phi vật thể.
|
98.
|
Các đề nghị công nhận sẽ được soạn thảo bằng Mẫu số ICH-09 (có thể tìm thấy tại www.unesco.org/culture/ich hoặc được Ban thư ký cung cấp khi có yêu cầu) và phải bao gồm đầy đủ thông tin được yêu cầu và chỉ với các thông tin này. Các đề nghị phải được Ban thư ký tiếp nhận tối thiểu bốn tháng trước một phiên họp thường kỳ của Ủy ban.
|
99.
|
Ban thư ký sẽ thực hiện đăng ký các đề nghị và cập nhật một dánh sách các tổ chức phi chính phủ được Ủy ban công nhận.
|
Chương IV
|
Nâng cao nhận thức về di sản văn hóa phi vật thể và việc sử dụng biểu trưng của Công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể
|
IV.1
|
Nâng cao nhận thức về di sản văn hóa phi vật thể
|
IV.1.1
|
Các điều khoản chung
|
100.
|
Với quan điểm nhằm thực hiện Công ước một cách hiệu quả, Quốc gia thành viên sẽ nỗ lực hết mình, bằng mọi cách thức phù hợp, nhằm đảm bảo sự tôn trọng đối với di sản văn hóa phi vật thể của các cộng đồng, nhóm người và cá nhân có liên quan, cũng như nâng cao nhận thức ở cấp độ địa phương, quốc gia và quốc tế về tầm quan trọng của di sản văn hóa phi vật thể, và qua đó đảm bảo sự trân trọng lẫn nhau.
|
101.
|
Trong quá trình nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của những di sản văn hóa phi vật thể cụ thể, tất cả bên tham gia được khuyến khích tuân theo các nguyên tắc sau đây:
(a) Di sản văn hóa phi vật thể có liên quan phù hợp với định nghĩa tại Điều 2.1 của Công ước;
(b) Các cộng đồng, nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân có liên quan thể hiện sự đồng thuận với sự hiểu biết đầy đủ đối với việc nâng cao nhận thức về di sản văn hóa phi vật thể của họ, và đảm bảo sự tham gia của họ ở mức tối đa có thể trong các hoạt động nâng cao nhận thức;
(c) Các hoạt động nâng cao nhận thức hoàn toàn tôn trọng các tập tục quyết định việc tiếp cận các phương diện cụ thể của các di sản, đặc biệt là những điều bí mật và có tính thiêng;
(d) Các cộng đồng, nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân có liên quan sẽ hưởng lợi từ các hành động nhằm nâng cao nhận thức về di sản văn hóa phi vật thể của họ.
|
102.
|
Tất cả bên tham gia được khuyến khích đặc biệt thận trọng nhằm đảm bảo rằng các hoạt động nâng cao nhận thức sẽ không:
(a) biến đổi bối cảnh hoặc bản chất tự nhiên của các hình thức thể hiện và biểu hiện của di sản văn hóa phi vật thể có liên quan;
(b) gán cho các cộng đồng, nhóm người hoặc các cá nhân có liên quan rằng họ không tham gia vào đời sống đương đại, hoặc phương hại hình ảnh của họ ở bất kỳ hình thức nào;
(c) góp phần vào việc biện hộ cho bất kỳ hình thức kỳ thị nào về chính trị, xã hội, sắc tộc, tôn giáo, ngôn ngữ hoặc giới tính;
(d) tạo điều kiện thuận lợi cho tham ô hoặc lạm dụng tri thức và các kỹ năng của các cộng đồng, nhóm người hoặc các cá nhân có liên quan;
(e) dẫn đến thương mại hóa quá mức hoặc du lịch không bền vững gây nguy cơ đối với di sản văn hóa phi vật thể có liên quan .
|
IV.1.2
|
Ở cấp độ địa phương và quốc gia
|
103.
|
Quốc gia thành viên được khuyến khích xây dựng và thông qua các quy tắc đạo đức dựa trên các điều khoản của Công ước và Hướng dẫn hoạt động này, nhằm đảm bảo các phương thức phù hợp trong việc nâng cao nhận thức về di sản văn hóa phi vật thể hiện có tại các lãnh thổ của mình.
|
104.
|
Quốc gia thành viên sẽ nỗ lực hết mình nhằm đảm bảo, đặc biệt là thông qua việc áp dụng các quyền sở hữu trí tuệ, quyền bảo vệ đời tư và bất kỳ hình thức bảo vệ pháp lý phù hợp nào khác, để quyền của các cộng đồng, nhóm người và cá nhân that sáng tạo, nắm giữ và chuyển giao di sản văn hóa phi vật thể của họ được bảo vệ thích đáng trong quá trình nâng cao nhận thức về di sản của họ hoặc tham gia trong các hoạt động thương mại.
|
105.
|
Quốc gia thành viên sẽ nỗ lực hết mình, bằng mọi cách thức phù hợp, to thông tin đầy đủ cho công chúng về tầm quan trọng của di sản văn hóa phi vật thể và các mối nguy đe dọa di sản, cũng như về các hoạt động được triển khai theo quy định của Công ước. Để đạt được mục đích này, Quốc gia thành viên được khuyến khích:
(a) hỗ trợ các chiến dịch truyền thông và quảng bá trên mọi phương tiện truyền thông về di sản văn hóa phi vật thể;
(b) hỗ trợ tổ chức các cuộc hội nghị khoa học, hội thảo, diễn đàn công chúng và tọa đàm về di sản văn hóa phi vật thể, cũng như trưng bày, liên hoan/lễ hội, những ngày di sản văn hóa phi vật thể và các cuộc thi;
(c) hỗ trợ các nghiên cứu trường hợp và nghiên cứu điền dã, và phổ biến các thông tin này;
(d) thúc đẩy các chính sách tôn vinh những người nắm giữ và thực hành di sản văn hóa phi vật thể;
(e) thúc đẩy và hỗ trợ việc thành lập các hiệp hội cộng đồng, và tăng cường sự trao đổi thông tin giữa các tổ chức này;
(f) phát triển các chính sách công nhận sự đóng góp của các hình thức thể hiện của di sản văn hóa phi vật thể hiện có trên lãnh thổ đối với sự đa dạng văn hóa và sự phồn vinh của các Quốc gia thành viên;
(g) hỗ trợ sự phát triển và thực hiện các chính sách ở địa phương có mục tiêu thúc đẩy nhận thức về di sản văn hóa phi vật thể.
|
106.
|
Quốc gia thành viên sẽ nỗ lực hết mình đặc biệt là thông qua các biện pháp nhằm hỗ trợ thúc đẩy và phổ biến các chương trình, dự án và hoạt động được Ủy ban lựa chọn, theo quy định tại Điều 18 của Công ước, bám sát các nguyên tắc và các mục tiêu của Công ước.
|
|
Các biện pháp giáo dục chính quy và không chính quy
|
107.
|
Quốc gia thành viên sẽ nỗ lực hết mình, bằng mọi cách thức phù hợp, nhằm đảm bảo sự công nhận, sự tôn trọng và tăng cường di sản văn hóa phi vật thể thông qua các chương trình giáo dục và thông tin, cũng như các hoạt động xây dựng năng lực và các phương thức phi chính quy trong việc chuyển giao tri thức (Điều 14 (a) của Công ước). Quốc gia thành viên được khuyến khích, đặc biệt là, thực hiện các biện pháp và các chính sách có mục tiêu:
(a) phát huy vai trò của di sản văn hóa phi vật thể như là một công cụ hội nhập và đối thoại giữa các nền văn hóa, và thúc đẩy giáo dục đa ngôn ngữ, trong đó bao gồm các ngôn ngữ bản địa;
(b) dạy học về di sản văn hóa phi vật thể trong chương trình ở nhà trường phù hợp với đặc điểm riêng của địa phương, và phát triển các tư liệu giáo dục và đào tạo phù hợp như sách, đĩa CD, phim, phim tư liệu, hướng dẫn hoặc tập thông tin giới thiệu;
(c) nâng cao năng lực của giáo viên về giảng dạy về di sản văn hóa phi vật thể, và xây dựng các hướng dẫn và cẩm nang để đạt được mục đích này;
(d) thu hút sự tham gia của phụ huynh học sinh và các hội phụ huynh học sinh nhằm gợi ý các chủ đề và phân phối chương trình về dạy học di sản văn hóa phi vật thể trong trường học;
(e) thu hút sự tham gia của người thực hành và nắm giữ di sản trong công tác xây dựng các chương trình giáo dục và mời họ tham gia giảng giải về di sản của họ trong trường học và các thiết chế giáo dục;
(f) thu hút sự tham gia của giới trẻ trong việc thu thập và phổ biến thông tin về di sản văn hóa phi vật thể trong các cộng đồng của họ;
(g) thừa nhận giá trị của hình thức chuyển giao phi chính quy các tri thức và kỹ năng có trong di sản văn hóa phi vật thể;
(h) nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của trải nghiệm di sản văn hóa phi vật thể với các phương pháp thực hành bằng cách sử dụng các phương pháp giáo dục mang tính tham gia, cũng như ở hình thức các trò chơi, dạy phụ đạo tại nhà và các hình thức học nghề;
(i) phát triển các hoạt động như tập huấn vào mùa hè, những ngày “mở cửa tự do”, các chuyến thăm quan, các cuộc thi ảnh và video, những hành trình di sản văn hóa, hoặc các chuyến thăm quan của nhà trường đến các không gian tự nhiên và những địa điểm tưởng niệm mà sự tồn tại của chúng cần thiết cho sự biển hiện của di sản văn hóa phi vật thể;
(j) tận dụng tối đa, nếu phù hợp, công nghệ thông tin và thông tin liên lạc;
(k) dạy học về di sản văn hóa phi vật thể tại các trường đại học và tăng cường phát triển các nghiên cứu liên ngành về khoa học, kỹ thuật và nghệ thuật, cũng như phương pháp luận về nghiên cứu;
(l) cũng cấp hướng dẫn hướng nghiệp cho giới trẻ bằng việc thông báo cho họ về giá trị của di sản văn hóa phi vật thể với mục đích phát triển nghề nghiệp cá nhân;
(m) tổ chức tập huấn cho các cộng đồng, nhóm người hoặc các cá nhân trong việc quản lý các mô hình kinh doanh nhỏ có liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể.
|
|
Các trung tâm cộng đồng và hiệp hội, bảo tàng, trung tâm lưu trữ và các thể chế tương tự khác
|
108.
|
Các trung tâm cộng đồng và hiệp hội được các cộng đồng tự thành lập và quản lý có thể đóng vai trò chủ đạo trong việc hỗ trợ sự chuyển giao di sản văn hóa phi vật thể và nâng cao nhận thức của công chúng về tầm quan trọng của di sản đối với các cộng đồng này. Với mục đích góp phần nâng cao nhận thức về di sản văn hóa phi vật thể và tầm quan trọng của di sản, các trung tâm và hiệp hội này được khuyến khích:
(a) được các cộng đồng sử dụng như không gian văn hóa mà trong đó di sản văn hóa phi vật thể của họ được bảo vệ thông qua các hình thức phi chính quy;
(b) được sử dụng như địa điểm dành cho việc chuyển giao tri thức và các kỹ năng truyền thống và do đó góp phần vào sự đối thoại giữa các thế hệ;
(c) có chức năng như các trung tâm thông tin về di sản văn hóa phi vật thể của cộng đồng.
|
109.
|
Các viện nghiên cứu, các trung tâm chuyên ngành, bảo tàng, trung tâm lưu trữ, thư viện, các trung tâm tư liệu hóa và các thể chế tương tự đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, tư liệu hóa, lưu trữ và bảo tồn dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể, cũng như trong việc cung cấp thông tin và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của di sản. Với mục đích nâng cao các chức năng nâng cao nhận thức của chúng về di sản văn hóa phi vật thể, các thể chế này được khuyến khích:
(a) thu hút sự tham gia của người thực hành và nắm giữ di sản văn hóa phi vật thể trong việc tổ chức trưng bày, thuyết minh, tọa đàm, thảo luận và tập huấn đào tạo về di sản của họ;
(b) giới thiệu và phát triển trong việc giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể như là những di sản sống trong sự phát triển không ngừng;
(c) chú trọng quá trình tái tạo không ngừng và sự chuyển giao tri thức và các kỹ năng cần thiết để bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, hơn là về các đồ vật đi kèm với di sản;
(d) ứng dụng, nếu phù hợp, công nghệ thông tin và thông tin liên lạc để quảng bá ý nghĩa và giá trị của di sản văn hóa phi vật thể;
(e) thu hút sự tham gia của người thực hành và người nắm giữ di sản trong công tác quản lý, triển khai các cơ chế có tính tham dự trong phát triển địa phương.
|
|
Thông tin liên lạc và truyền thông
|
110.
|
Giới truyền thông có thể góp phần một cách hiệu quả trong công tác nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của di sản văn hóa phi vật thể.
|
111.
|
Giới truyền thông được khuyến khích góp phần vào công tác nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của di sản văn hóa phi vật thể như là một biện pháp nhằm tăng cường mối liên kết xã hội, phát triển bền vững và phòng ngừa xung đột, hơn là chỉ chú trọng vào các phương diện thẩm mỹ hoặc giải trí của di sản.
|
112.
|
Giới truyền thông được khuyến khích góp phần vào nâng cao nhận thức cho công chúng nói chung về tính đa dạng của các hình thức thể hiện và biểu hiện của di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt là thông qua việc sản xuất các chương trình và sản phẩm đặc biệt nhắm đến các nhóm mục tiêu khác nhau.
|
113.
|
Truyền thông nghe - nhìn được khuyến khích sáng tạo các chương trình truyền thanh và truyền hình có chất lượng, cũng như phim tư liệu, to nâng cao tính phổ biến và vai trò của di sản văn hóa phi vật thể trong xã hội đương đại. Các mạng lưới phát thanh truyền hình địa phương và các kênh truyền thanh cộng đồng có thể đóng vai trò chính trong nâng cao tri thức về ngôn ngữ và văn hóa địa phương, cũng như quảng bá thông tin về các thực hành tốt trong bảo vệ di sản.
|
114.
|
Giới truyền thông được khuyến khích góp phần vào việc chia sẻ thông tin trong các cộng đồng bằng việc sử dụng các mạng lưới hiện có với mục đích hỗ trợ trong các nỗ lực bảo vệ của họ, hoặc bằng việc tổ chức các diễn đàn thảo luận ở cấp độ địa phương và quốc gia.
|
115.
|
Các viện công nghệ thông tin được khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi tương tác thông tin và tăng cường các phương thức phi chính quy trong chuyển giao di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt là bằng việc xây dựng các chương trình và trò chơi tương tác nhắm đến giới trẻ.
|
|
Các hoạt động thương mại có liên quan đến di sản phi vật thể
|
116.
|
Các hoạt động thương mại có thể xuất phát từ một vài loại hình di sản văn hóa phi vật thể và việc buôn bán các sản phẩm và dịch vụ văn hóa có liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể có thể giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của di sản đó và tạo thu nhập cho người thực hành. Chúng có thể góp phần cải thiện mức sinh hoạt của các cộng đồng nắm giữ và thực hành di sản, nâng cao kinh tế địa phương, và góp phần tăng cường liên kết xã hội. Các hoạt động và buôn bán này không được, tuy nhiên, đe dọa sức sống của di sản văn hóa phi vật thể, và mọi biện pháp phù hợp phải được thực hiện nhằm đảm bảo rằng the các cộng đồng có liên quan là những người hưởng lợi chính. Cần có sự lưu ý đặc biệt đến phương thức mà các hoạt động này có thể tác động đến bản chất và sức sống của di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt là di sản văn hóa phi vật thể biểu hiện trong các lĩnh vực nghi lễ, các tập quán xã hội hoặc tri thức về thiên nhiên và vạn vật.
|
117.
|
Cần có sự lưu ý đặc biệt đến việc tránh sự tham ô về thương mại, đến công tác quản lý du lịch một cách bền vững, đến việc tìm kiếm sự cân bằng phù hợp giữa các lợi ích của bên thương mại, quản lý nhà nước và và người thực hành văn hóa, và đến việc đảm bảo rằng việc sử dụng mang tính thương mại không được làm sai lệch ý nghĩa và mục đích của di sản văn hóa phi vật thể đối với cộng đồng có liên quan.
|
IV.1.3
|
Ở cấp độ quốc tế
|
118.
|
Ủy ban cập nhật và cho xuất bản hàng năm Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp, Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại và danh mục các chương trình, dự án và hoạt động bám sát các nguyên tắc và các mục tiêu của Công ước. Nhằm đảm bảo tính phổ biến của di sản văn hóa phi vật thể và nhận thức về ý nghĩa của nó ở cấp độ địa phương, quốc gia và quốc tế, Ủy ban khuyến khích và hỗ trợ việc phổ biến và rộng càng tốt các Danh sách thông qua các phương thức chính thức và không chính thức, đặc biệt là thông qua:
(a) trường học, bao gồm các trường thuộc Mạng lưới liên kết trường học của UNESCO;
(b) các trung tâm cộng đồng, bảo tàng, trung tâm lưu trữ, thư viện và các thể chế tương tự;
(c) các trường đại học, các trung tâm chuyên ngành và các viện nghiên cứu;
(d) tất cả hình thức truyền thông, bao gồm Trang web của UNESCO.
|
119.
|
Ủy ban khuyến khích việc sản xuất các tư liệu nghe nhìn và kỹ thuật số, cũng như xuất bản và các tư liệu quảng bá như bản đồ, tem, áp phích hoặc tem/tờ dán về di sản văn hóa phi vật thể, bao gồm các di sản đã được đăng ký trên các Danh sách.
|
120.
|
Trong quá trìn xuất bản và phổ biến thông tin về các di sản đã được đăng ký trên các Danh sách, cần phải rất thận trọng trong việc giới thiệu các di sản trong bối cảnh của chúng và đối với việc tập trung vào giá trị và ý nghĩa của chúng đối với các cộng đồng có liên quan, hơn là chỉ về sức hấp dẫn về thẩm mỹ hoặc giá trị giải trí của di sản.
|
121.
|
Ủy ban sẽ hỗ trợ việc thực hiện các chương trình, dự án và hoạt động được xem là bám sát các nguyên tắc và các mục tiêu của Công ước bằng việc phổ biến những kinh nghiệm thực hành tốt nhất sử dụng mọi phương thức có thể, trong đó có các phương thức được đề cập tại mục 118 ở trên của Hướng dẫn hoạt động này.
|
122.
|
Để góp phần vào tính phổ biển của di sản ở mức cao nhất có thể và nâng cao nhận thức về di sản văn hóa phi vật thể, biểu trưng của Công ước có thể được sử dụng dựa trên các nguyên tắc và quy định được xây dựng cho mục đích này, như được ghi rõ tại các mục 126-150 của Hướng dẫn hoạt động này.
|
123.
|
Với mục đích hỗ trợ Ủy ban trong việc nâng cao nhận thức về di sản văn hóa phi vật thể, Ban thư ký của UNESCO sẽ:
(a) mang chức năng như là một phòng giao dịch cho việc thu thập, trao đổi và phổ biến thông tin về di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt là thông qua việc duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu, một hệ thống quản lý thông tin và một trang web;
(b) tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các cộng đồng và nhóm người, xã hội dân sự, các tổ chức phi chính phủ, các trung tâm chuyên ngành, các viện nghiên cứu và other các thể chế với chuyên môn hoặc mối quan tâm trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể;
(c) sản xuất tư liệu đào tạo và thông tin nhắm đến các đối tượng công chúng khác nhau nhằm hỗ trợ các nỗ lực bảo vệ và nâng cao nhận thức; các tư liệu này cần phải được tái sản xuất dễ dàng và biên dịch sang tiếng địa phương;
(d) tổ chức và tham gia các cuộc hội thảo, tọa đàm và hội nghị quốc tế với mục đích cung cấp thông tin về Công ước;
(e) điều phối các nỗ lực in nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của di sản văn hóa phi vật thể với Ban thư ký các văn kiện pháp lý và chương trình khác của UNESCO và, cũng như với các tổ chức và chương trình khác của Liên Hợp Quốc và các tổ chức liên chính phủ khác;
(f) thúc đẩy tầm quan trọng của di sản văn hóa phi vật thể các dịp chào mừng quốc tế như Ngày quốc tế về tiếng mẹ đẻ hoặc Ngày thế giới về đa dạng văn hóa vì Đối thoại và Phát triển, và tổ chức các chiến dịch quốc tế có mục tiêu nâng cao nhận thức về di sản văn hóa phi vật thể và tăng cường các khoản đóng góp tự nguyện vào Quỹ Di sản văn hóa phi vật thể;
(g) đưa nội dung tập huấn đào tạo về di sản văn hóa phi vật thể trong các chương trình học bổng và đào tạo của UNESCO.
|
IV.2
|
Việc sử dụng biểu trưng của Công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể
|
IV.2.1
|
Khái niệm
|
124.
|
Biểu trưng hoặc biểu tượng của Công ước, được sử dụng như con dấu chính thức, được hiển thị như dưới đây:
|
125.
|
Biểu trưng của Công ước sẽ đi kèm với Biểu tượng của UNESCO và không được sử dụng đứng riêng một mình, được hiểu rằng mỗi bộ phận này đều chịu sự điều chỉnh của các quy định riêng và bất kỳ mục đích sử dụng nào cũng bắt buộc phải được cấp phép dựa trên các quy định tương ứng.
|
IV.2.2
|
Các nguyên tắc sử dụng biểu tượng của UNESCO và biểu trưng của Công ước
|
126.
|
Các điều khoản của Hướng dẫn này chỉ áp dụng cho việc sử dụng biểu trưng của Công ước.
|
127.
|
Việc sử dụng biểu trưng hoặc biểu tượng của UNESCO mà có đi kèm biểu trưng của Công ước chịu sự điều chỉnh của các mục trong Hướng dẫn về việc sử dụng tên gọi, tên viết tắt, biểu tượng và tên miền Internet của UNESCO, được Đại hội đồng của UNESCO thông qua.
|
128.
|
Việc sử dụng Biểu trưng của Công ước gắn với biểu tượng của UNESCO, do vậy, bắt buộc phải được cấp phép theo quy định tại các mục của Hướng dẫn này (đối với phần biểu trưng của Công ước) và trong Hướng dẫn về việc sử dụng tên gọi, tên viết tắt, biểu tượng và tên miền Internet của UNESCO (đối với phần biểu tượng của UNESCO) dựa trên các quy trình thủ tục tương ứng được quy định ở từng Hướng dẫn này.
|
IV.2.3
|
Quyền sử dụng
|
129.
|
Chỉ có các cơ quan pháp định của Công ước, như Đại hội đồng và Ủy ban, cũng như Ban thư ký có quyền sử dụng biểu trưng của Công ước mà không cần phải xin cấp phép sử dụng, tuân theo các quy định tại Hướng dẫn này.
|
IV.2.4
|
Việc cấp phép sử dụng
|
130.
|
Việc cấp phép cho việc sử dụng biểu trưng của Công ước là đặc quyền của các cơ quan pháp định của Công ước, như Đại hội đồng và Ủy ban. Trong các trường hợp cụ thể như đã quy định tại Hướng dẫn này, các cơ quan pháp định trao quyền, bằng cách ủy quyền, cho Tổng giám đốc cấp phép sử dụng cho các cơ quan khác. Quyền cấp phép sử dụng biểu trưng của Công ước không được trao cho các cơ quan khác.
|
131.
|
Đại hội đồng và Ủy ban cấp phép cho việc sử dụng biểu trưng của Công ước dưới hình thức các nghị quyết và các quyết định, đặc biệt là trong trường hợp các hoạt động được đối tác chính thức sử dụng, trong các giải thưởng toàn cầu hoặc khu vực, và các sự kiện đặc biệt tại các Quốc gia thành viên. Đại hội đồng và Ủy ban có thể cấp phép cho các Ủy ban quốc gia về UNESCO, hoặc cơ quan có thẩm quyền phù hợp khác, trước đề nghị của Quốc gia thành viên có liên quan, sử dụng biểu trưng và trả lời những thắc mắc có liên quan đến việc sử dụng biểu trưng ở cấp độ quốc gia.
|
132.
|
Các cơ quan pháp định của Công ước phải đảm bảo rằng các nghị quyết và quyết định của họ quy định rõ các điều khoản đối với mục đích sử dụng đã cho phép, dựa trên Hướng dẫn này.
|
133.
|
Tổng giám đốc được ủy quyền cấp phép việc sử dụng Biểu trưng của Công ước có liên quan đến sự bảo trợ và các thỏa thuận theo hợp đồng và quan hệ đối tác, cũng như các hoạt động quảng bá đặc biệt.
|
134.
|
Bất kỳ quyết định cho phép việc sử dụng biểu trưng của Công ước sẽ dựa trên các tiêu chí sau: (i) tính phù hợp của sự liên đới được đề nghị đối với các mục đích và mục tiêu của Công ước và (ii) tuân thủ các nguyên tắc của Công ước.
|
135.
|
Các cơ quan pháp định có thể yêu cầu Tổng giám đốc giải trình các trường hợp cấp phép sử dụng trước họ và/hoặc trình báo cáo bất thường hoặc định kỳ các trường hợp sử dụng cụ thể và/hoặc về việc cấp phép sử dụng, đặc biệt có liên quan đến việc phê chuẩn bảo trợ, quan hệ đối tác và việc sử dụng mang tính thương mại.
|
136.
|
Tổng giám đốc có thể quyết định giải trình các trường hợp việc cấp phép sử dụng trước các cơ quan pháp định của Công ước.
|
IV.2.5
|
Tiêu chí và Điều kiện đối với việc sử dụng biểu trưng với mục đích bảo trợ
|
137.
|
Việc sử dụng biểu trưng với mục đích bảo trợ có thể được cấp phép đối với nhiều thể loại hoạt động như trình diễn, tác phẩm điện ảnh và các sản phẩn nghe nhìn khác, xuất bản phẩm, các phiên họp, và hội nghị, các lễ trao giải, và các sự kiện quốc tế và quốc gia khác, cũng như các công trình có bao hàm di sản văn hóa phi vật thể .
|
138.
|
Các quy trình thủ tục đối với việc đề nghị việc sử dụng Biểu trưng của Công ước với mục đích bảo trợ sẽ được Ban thư ký cung cấp, tuân theo với các tiêu chí và điều kiện sau:
(a) Tiêu chí:
i. Tác động: việc sử dụng có thể được phê chuẩn đối với các hoạt động đặc biệt có thể sẽ mang lại tác động thực sự đối với việc bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể và để nâng cao một cách đáng kể sự phổ biến của Công ước.
ii. Độ tin cậy: có sự đảm bảo đầy đủ có liên quan đến những người chịu trách nhiệm (kinh nghiệm và uy tín chuyên môn, các thông tin tham khảo và khuyến nghị, các điều kiện đảm bảo về pháp lý và tài chính) và các hoạt động có liên quan (tính khả thi về chính trị, pháp lý, tài chính và kỹ thuật).
(b) Điều kiện :
i. Yêu cầu sử dụng Biểu trưng của Công ước với mục đích bảo trợ bắt buộc phải gửi đến Ban thư ký tối thiểu ba tháng trước ngày đầu tiên của thời gian dự kiến; việc sử dụng Biểu trưng của Công ước với mục đích bảo trợ sẽ được cấp phép bằng văn bản, và chỉ được Tổng giám đốc thực hiện.
ii. Trong trường hợp các hoạt động của quốc gia, quyết định có liên quan đến việc cấp phép sử dụng Biểu trưng của Công ước với mục đích bảo trợ chỉ được thực hiện dựa trên cơ sở các cuộc hội đàm bắt buộc với Quốc gia thành viên nơi hoạt động được tổ chức trên lãnh thổ.
iii. Công ước bắt buộc phải đạt được mức độ phù hợp về tính phổ biến, đặc biệt là thông qua việc sử dụng its biểu trưng.
iv. Việc sử dụng Biểu trưng của Công ước với mục đích bảo trợ có thể được cấp phép cho các hoạt động riêng rẽ hoặc cho các hoạt động diễn ra thường xuyên. Trong trường hợp thứ hai, khoảng thời gian thực hiện bắt buộc phải cố định và việc cấp phép sử dụng sẽ được gia hạn theo định kỳ.
|
139.
|
Các cộng đồng, nhóm người hoặc, trong một số trường hợp là các cá nhân có liên quan được khuyến khích sử dụng biểu trưng của Công ước có liên quan đến các hoạt động và sự kiện đặc biệt của họ nhằm bảo vệ và phát huy di sản văn hóa của họ đã được đăng ký vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp hoặc Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, theo các điều kiện ghi rõ tại Hướng dẫn hoạt động này.
|
IV.2.6
|
Việc sử dụng mang tính thương mại và các thỏa thuận theo hợp đồng
|
140.
|
Bất kỳ thỏa thuận hợp đồng nào giữa Ban thư ký và các tổ chức bên ngoài có liên quan đến việc sử dụng Biểu trưng của Công ước với đích thương mại bởi các tổ chức này (thí dụ như, trong khuôn khổ của quan hệ đối tác với khối tư nhân hoặc xã hội dân sự, các thỏa thuận xuất bản chung hoặc sản xuất chung, hoặc hợp đồng với các nhà chuyên môn và cá nhân tham gia hỗ trợ Công ước) bắt buộc phải bao gồm một điều khoản hợp đồng tiêu chuẩn quy định rằng bất kỳ mục đích sử dụng biểu trưng này cũng bắt buộc phải được yêu cầu và đã được chấp thuận bằng văn bản.
|
141.
|
Giấy phép sử dụng theo các thỏa thuận hợp đồng này bắt buộc phải được giới hạn trong bối cảnh của hoạt động được chỉ định.
|
142.
|
Việc kinh doanh các sản phẩm hoặc các dịch vụ mang biểu trưng của Công ước chủ yếu vì lợi nhuận sẽ được xem là ‘việc sử dụng mang tính thương mại’ vì mục đích của các Hướng dẫn này. Bất kỳ việc sử dụng biểu trưng của Công ước mang tính thương mại nào cũng bắt buộc phải được Tổng giám đốc cho phép một cách rõ ràng, theo một thỏa thuận hợp đồng cụ thể. Trong trường hợp việc sử dụng biểu trưng mang tính thương mại có liên quan trực tiếp đến một di sản cụ thể đã được đăng ký tại một Danh sách, Tổng giám đốc có thể cấp phép sau khi tham khảo ý kiến (các) Quốc gia thành viên có liên quan.
|
143.
|
Khi việc sử dụng sinh ra lợi nhuận, như được đề cập tại mục trên, Tổng giám đốc phải đảm bảo rằng Quỹ Di sản văn hóa phi vật thể nhận được một khoản chia doanh thu công bằng và phải bao gồm một hợp đồng có liên quan đến dự án này, bao gồm các thỏa thuận đề việc cung cấp nguồn thu vào Quỹ. Những đóng góp này vào Quỹ sẽ được quản lý dựa trên các Quy định tài chính của Quỹ Di sản văn hóa phi vật thể.
|
IV.2.7
|
Các tiêu chuẩn về đồ họa
|
144.
|
Biểu trưng của Công ước sẽ được tái sản xuất dựa theo các tiêu chuẩn chính xác về đồ họa do Ban thư ký đề ra và công bố trên trang web của Công ước, và sẽ không được thay đổi.
|
IV.2.8
|
Việc bảo vệ
|
145.
|
Trong phạm vi biểu trưng của Công ước được các Quốc gia thành viên của Liên minh thuộc Công ước Paris về Bảo hộ Sở hữu công nghiệp, được thông qua năm 1883 và sửa đổi tại Stockholm năm 1967, chứng thực và chấp nhận theo Điều 6 của công ước này, UNESCO có quyền truy đòi đối với hệ thống pháp luật quốc gia của các Quốc gia thành viên Công ước Paris ngăn chặn việc sử dụng biểu trưng của Công ước trong đó việc sử dụng sai mục đích gợi ra sự liên hệ với UNESCO, Công ước, hoặc bất kỳ hình thức lạm dụng khác.
|
146.
|
Quốc gia thành viên được yêu cầu cung cấp cho Ban thư ký tên và địa chỉ của các cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm về công tác quản lý việc sử dụng biểu trưng.
|
147.
|
Các đối tác đề nghị sử dụng biểu trưng ở cấp độ quốc gia được khuyến khích tham vấn với các cơ quan có thẩm quyền được chỉ định tại quốc gia. Ban thư ký sẽ thông báo cho các cơ quan quốc gia có thẩm quyền được chỉ định về các trường hợp cấp phép sử dụng.
|
148.
|
Trong các trường hợp cụ thể, các cơ quan pháp định của Công ước có thể yêu cầu Tổng giám đốc giám sát việc sử dụng phù hợp biểu trưng của Công ước, và tiến hành các quy trình tố tụng chống lại việc lạm dụng nếu có.
|
149.
|
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về thiết lập các quy trình tố tụng trong trường hợp xảy ra sử dụng trái phép biểu trưng của Công ước ở cấp độ quốc tế. Ở cấp độ quốc gia, vấn đề này sẽ thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia.
|
150.
|
Ban thư ký và các Quốc gia thành viên cần hợp tác chặt chẽ với mục đích ngăn chặn việc sử dụng biểu trưng trái phép của Công ước ở cấp độ quốc gia, trong mối liên kết với các cơ quan quốc gia đủ năng lực và tuân theo Hướng dẫn hoạt động này.
|
Chương V
|
Báo cáo lên Ủy ban Liên chính phủ
|
|
V.1
|
Các báo cáo của Quốc gia thành viên về việc thực hiện Công ước
|
151.
|
Mỗi Quốc gia thành viên Công ước phải gửi lên Ủy ban các báo cáo định kỳ về các biện pháp pháp lý, điều hành và các biện pháp khác được triển khai để thực hiện Công ước.
|
152.
|
Quốc gia thành viên phải gửi báo cáo định kỳ lên Ủy ban, trên cơ sở các hướng dẫn chung và thể thức đơn giản do Ban Thư ký chuẩn bị được Ủy ban thông qua, trước ngày 15 tháng 12 của năm thứ 6 kể từ năm quốc gia này gửi văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt Công ước, vào mỗi kỳ 06 năm tiếp theo.
|
153.
|
Quốc gia thành viên phải báo cáo về các biện pháp được thực hiện để triển khai Công ước ở cấp độ quốc gia, bao gồm
(a) xây dựng các danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể hiện có trên lãnh thổ của mình, như quy định tại các Điều 11 và 12 của Công ước;
(b) các biện pháp bảo vệ khác như được quy định tại các Điều 11 và 13 của Công ước, bao gồm:
i. phát huy vai trò của di sản văn hóa phi vật thể trong xã hội, và sát nhập việc bảo vệ loại hình di sản này vào các chương trình quy hoạch;
ii. tăng cường nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và nghệ thuật nhằm bảo vệ có hiệu quả di sản văn hóa phi vật thể;
iii. ở giới hạn có thể, đảm bảo sự tiếp cận với di sản văn hóa phi vật thể trên cơ sở tôn trọng các tập tục quyết định việc tiếp cận với các phương diện cụ thể của loại hình di sản này.
|
154.
|
Quốc gia thành viên phải báo cáo về các biện pháp được thực hiện ở cấp độ quốc gia nhằm nâng cao năng lực thiết chế trong bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, như quy định tại Điều 13, bao gồm:
(a) chỉ định hoặc thành lập một hoặc nhiều cơ quan đủ năng lực bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể;
(b) tăng cường thành lập hoặc củng cố các cơ quan đào tạo về quản lý di sản văn hóa phi vật thể và chuyển giao di sản;
(c) thành lập các cơ quan lưu trữ tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể và tạo điều kiện cho mọi người tiếp cận chúng ở giới hạn có thể.
|
155.
|
Quốc gia thành viên phải báo cáo về các biện pháp được thực hiện ở cấp độ quốc gia nhằm đảm bảo nâng cao sự công nhận, tôn trọng và đề cao di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt là những biện pháp được quy định tại Điều 14:
(a) các chương trình giáo dục, nâng cao nhận thức và thông tin;
(b) các chương trình giáo dục và đào tạo dành cho cộng đồng và các nhóm người có liên quan;
(c) các hoạt động xây dựng năng lực dành cho công tác bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể;
(d) các phương thức phi chính quy trong chuyển giao tri thức;
(e) giáo dục về bảo vệ các không gian tự nhiên và những địa điểm gắn với ký ức.
|
156.
|
Quốc gia thành viên phải báo cáo về các biện pháp do mình thực hiện ở các cấp độ song phương, tiểu vùng, khu vực và quốc tế để thực hiện Công ước, bao gồm các biện pháp về hợp tác quốc tế như trao đổi thông tin và kinh nghiệm, và các sáng kiến chung khác, như được quy định tại Điều 19 của Công ước.
|
157.
|
Quốc gia thành viên phải báo cáo về hiện trạng của tất cả các di sản văn hóa phi vật thể hiện có trên lãnh thổ của mình đã đăng ký vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Quốc gia thành viên phải nỗ lực để đảm bảo sự tham gia tối đa ở mức có thể của các cộng đồng, nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân có liên quan trong suốt quá trình chuẩn bị các báo cáo này; đối với từng di sản có liên quan, báo cáo sẽ giải quyết các vấn đề:
(a) các chức năng xã hội và văn hóa của di sản;
(b) đánh giá về sức sống của di sản và các nguy cơ hiện tại, nếu có;
(c) sự đóng góp của di sản đối với các mục tiêu của Danh sách;
(d) các nỗ lực phát huy hoặc củng cố di sản, đặc biệt là việc thực hiện bất kỳ các biện pháp cần thiết nào là hệ quả của việc đăng ký di sản;
(e) sự tham gia của các cộng đồng, nhóm người và cá nhân trong bảo vệ di sản và sự cam kết của họ trong công tác bảo vệ di sản này trong tương lai.
|
158.
|
Quốc gia thành viên phải báo cáo về thiết chế của di sản được đăng ký vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, bao gồm:
(a) (các) cơ quan đủ năng lực tham gia công tác quản lý và/hoặc bảo vệ;
(b) (các) tổ chức cộng đồng hoặc nhóm người có liên quan với di sản và công tác bảo vệ di sản.
|
159.
|
Các Quốc gia thành viên phải phản hồi kịp thời đối với những những đề nghị cụ thể của Ủy ban về bổ sung thông tin trong trường hợp cần thiết, giữa các thời hạn cuối cùng được ghi tại Mục 152 ở trên.
|
V.2
|
Báo cáo của Quốc gia thành viên về các di sản đã đăng ký trên Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp
|
160.
|
Mỗi Quốc gia thành viên phải gửi lên Ủy ban các báo cáo về tình trạng của các di sản văn hóa phi vật thể hiện có trên lãnh thổ của mình đã được đăng ký vào Danh sách Bảo vệ Khẩn cấp theo yêu cầu của Ủy ban hoặc, trong các trường hợp cực kỳ khẩn cấp, sau khi có sự tham vấn của Ủy ban. Quốc gia thành viên sẽ nỗ lực hết mình lôi kéo các cộng đồng, nhóm người và trong một trường hợp là các cá nhân có liên quan trong suốt quá trình chuẩn bị các báo cáo này.
|
161.
|
Các báo cáo này thường phải được gửi lên Ủy ban, trên cơ sở các hướng dẫn chung và thể thức đơn giản do Ban Thư ký chuẩn bị và Ủy ban thông qua trước ngày 15 tháng 12 của năm thứ 4 kể từ khi di sản được đăng ký vào Danh sách, vào mỗi kỳ 04 năm tiếp theo. Tại thời điểm đăng ký, tùy vào từng trường hợp cụ thể, Ủy ban có thể thiết lập một thời gian biểu dành cho việc báo cáo trong chu kỳ thời gian thông thường là 04 năm.
|
162.
|
Quốc gia thành viên phải báo cáo về hiện trạng của di sản, bao gồm:
(c) các chức năng xã hội và văn hóa của di sản;
(d) đánh giá về sức sống của di sản và các nguy cơ hiện tại;
(e) các tác động của những nỗ lực bảo vệ di sản, đặc biệt là việc thực hiện kế hoạch bảo vệ được đệ trình tại thời điểm đề cử di sản;
(f) sự tham gia của các cộng đồng, nhóm người và cá nhân trong công tác bảo vệ di sản và sự cam kết của họ trong công tác bảo vệ di sản này trong tương lai.
|
163.
|
Quốc gia thành viên phải báo cáo về bối cảnh thiết chế cho công tác bảo vệ của di sản được đăng ký vào Danh sách, bao gồm:
(a) (các) cơ quan đủ năng lực tham gia công tác bảo vệ;
(b) (các) tổ chức cộng đồng hoặc nhóm người có liên quan với di sản và công tác bảo vệ di sản.
|
164.
|
Các Quốc gia thành viên phải phản hồi kịp thời đối với những những đề nghị cụ thể của Ủy ban về bổ sung thông tin trong trường hợp cần thiết, giữa các thời hạn cuối cùng được ghi tại mục 161 ở trên.
|
V.3
|
Việc tiếp nhận và xử lý các báo cáo
|
165.
|
Sau khi tiếp nhận các báo cáo từ các Quốc gia thành viên, Ban Thư ký sẽ đăng ký và gửi thông báo tiếp nhận. Trong trường hợp báo cáo chưa hoàn thiện, Quốc gia thành viên sẽ được tư vấn để hoàn thiện.
|
166.
|
Ban Thư ký sẽ trình lên Ủy ban, trước mỗi phiên thường kỳ của Ủy ban, một bản tóm tắt của tất cả các báo cáo đã nhận được. Bản tóm tắt và các báo cáo sẽ được công bố rộng rãi để các Quốc gia thành viên tham khảo.
|
167.
|
Sau khi được xem xét tại phiên họp thẩm định của Ủy ban, các báo cáo sẽ được công bố rộng rãi để công chúng tham khảo, chỉ trừ các trường hợp ngoại lệ do Ủy ban quyết định.
|
V.4
|
Báo cáo của Quốc gia chưa là thành viên của Công ước về các di sản đã đăng ký trên Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại
|
168.
|
Các Mục 157 to 159 và 165 to 167 của Hướng dẫn hoạt động này sẽ được áp dụng đầy đủ đối với các Quốc gia không phải thành viên Công ước có các di sản trên lãnh thổ của mình được công nhận Kiệt tác đã được sát nhập vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, và đã được sự tự nguyện đồng thuận, chấp nhận các quyền và nghĩa vụ đi kèm.
|
169.
|
Các báo cáo này sẽ được các Quốc gia không phải thành viên Công ước gửi lên Ủy ban bằng thể thức cụ thể vào ngày 15 tháng 12 của năm thứ 6 kể từ khi di sản được sáp nhập, vào mỗi kỳ 06 năm tiếp theo.
|
|
|
|
|
|
|
|